Phần 1: Giới thiệu về Aegisub
Phần 2: Hướng dẫn cài đặt và cách tách sub từ file Mkv
Phần 3: Cẩm nang dịch thuật cho người mới vào nghề
Phần 4: Hướng dẫn encode bằng MeGui
A. Giới thiệu.
Aegisub là một phần mềm soạn và chỉnh sửa sub free, đa nền tảng và sử dụng mã mở. Giao diện đơn giản, nhiều công cụ hỗ trợ blah blah… Và trên hết là ai cũng xài.
E. Download.
Tải trực tiếp từ trang chủ của Aegisub hoặc ở mục downloads (sẽ có nhiều lựa chọn hơn).
Chọn Full Install để lấy bản cài đặt, Portable Version để lấy bản dùng nhanh.
Có thể tùy nền tảng mà Downloads option sẽ khác nhau.
G. Cài đặt.
Sau khi tải xong bản install, hãy Open nó lên để bắt đầu cài đặt.
– Chọn ngôn ngữ (tốt nhất là cứ để English).
– Từ đây cứ thì Next thôi (có thể tùy chỉnh sau đó tùy ý, mà không biết thì đừng).
I. Sử dụng.
Cách sử dụng cũng giống nhiều phần mềm soạn chỉnh sửa cơ bản, nhưng sẽ có vài chỗ hơi khó hiểu, chịu khó mày mò thì tốt hơn.
S. Giao diện chính.
- Menu
Bao gồm tất cả các chức năng chính của Aegisub từ mở lưu đến chỉnh sửa, hiệu chỉnh, thông tin, các danh sách, hướng dẫn blah blah …
- Tools
Gồm các công cụ thường được dùng và cần thiết trong quá trình sub.
Một số công cụ và chức năng:
Vâng, quá huyền thoại để nhắc đến. | ||
Các công cụ cho khung xem Video.-[Di chuyển video đến thời điểm n]-[2 nút Zoom video]-[2 nút chuyển tới điểm bắt đầu và điểm kết video của dòng sub] | ||
Các công cụ cho timing sub.-[2 nút đặt điểm bắt đầu và kết thúc sub theo thời gian hiện tại của video]-[Chọn tất cả các dòng sub xuất hiện trong thời điểm hiện tại của video]-[Đặt điểm bắt đầu và kết thúc của dòng sub đang chọn theo 2 mốc gần nhất của khung hình]-[Dịch thời gian của các dòng sub đang chọn theo thời gian của video] | ||
Các dữ liệu được đi cùng bản sub hoặc là cái gì đó (chả đụng cái này nhiều)-[Công cụ quản lí kiểu – styles theo dạng liệt kê]-[Hiển thị các thông tin về cấu trúc của sub]-[Quản lí tập đính kèm sub (hình ảnh, font chữ)]-[Quản lí các nguồn lấy font] | ||
Đây là hai công cụ pro, rất hay, nhưng rất hại não.-[Các công cụ Automatic (tự động thực hiện theo lệnh)]-[AssDraw, công cụ để vẽ các hình học theo điểm, được sử dụng để làm phong phú sub] | ||
Các nút công cụ phụ, không mấy nổi bật.-[Dịch chuyển thời gian của các dòng sub được chọn]Các nút khác thì chưa rõ :| | ||
Nút setting và nút tùy chỉnh hiển thị tag. |
Hãy tập thói quen đi đường tắt!
- Video
Là nơi để coi film và xem trước cách dòng sub được hiển thị, điểu chỉnh vị trí dòng sub, blah blah …
Các nút chỉnh vị trí sub, độ nghiêng vẹo blah blah | |
Vâng, cũng quá huyền thoại. |
- Sound
Dùng để xem các mức âm, từ đó giúp phân biệt giữa các đoạn chuyển cảnh – lời nói.
Có thể dùng chuột để chọn các đoạn âm trên khung chiếu, thường thì sẽ dùng cái này để timing.
Các nút công cụ:
Các nút để play, tương tự như bên video. | |
Cũng là các nút play nhưng khác hơn một chút.-[Play đoạn phía trước của đoạn được chọn]-[Và nút này là phía sau]-[2 nút play một chút của đầu và đuôi đoạn được chọn]-[Play từ đoạn được chọn đến khi hết] | |
Hai nút mở rộng đoạn được chọn thêm một khoảng ngắn. | |
Nút lưu thay đổi (timing) và nút dịch chuyển hiển thị đến vị trí đoạn được chọn. | |
Bốn nút trạng thái và nút Karaoke mode.-[Tự động lưu thay đổi lên dòng sub khi chỉnh Time]-[Tự động xuống – tạo dòng kế tiếp sau khi bấm nút lưu (enter)]-[Tự động chuyển khung hiển thị đến vị trí dòng sub được chọn]-[Sử dụng kiểu hiển thị dạng quang phổ]-[Medusa mode, cái này chưa hiểu để làm gì :|]-[Karaoke Timing mode, chế độ làm karaoke sub] |
- Khung soạn thảo
Là nơi chỉnh sửa nội dung, kiểu chữ, timing, vị trí, các đặc tính của dòng sub.
Các nút công cụ:
Khi đánh dấu ô này, dòng sub sẽ chuyển thành comment line, không hiển thị trên phim mà chỉ như dạng ghi chú. | |
-Ô chọn kiểu – style cho chữ (được liệt kê trong quản lí Styles, nằm trên thanh Tools). | |
-Ô để điền người nói dòng sub này và đặt tên hiệu ứng. Còn ô bên cạnh đó là đếm số kí tự của hàng lớn nhất trong câu sub. | |
Gồm nhiều ô rất hại não >:)-Ô thứ nhất là chú thích về lớp (được dùng để đánh dấu khi dùng nhiều dòng sub trong cùng một cảnh phim)-Ba ô kế tiếp là ô timing gồm thời gian bắt đầu của dòng sub, thời gian kết thúc và khoảng thời gian chạy của sub.-Ba ô bên dưới là 3 ô căn lề, gồm lề trái, lề phải và lề dưới. | |
Các phím định dạng kiểu cơ bản, như in đậm, nghiêng ngả, nền nhà, xuyên tim và định dạng font.Bộ tứ bên dưới là các nút màu gồm màu chính, chuyển màu (karaoke only), màu viền và màu bóng của chữ. | |
Di chuyển đến – tạo dòng tiếp theo (enter). |
Đây là tùy chọn cách hiển thị time (3 cái ô timing bên trên ấy). | |
Khi chọn ô này, hệ thống sẽ mở thêm 1 khung để hiển thị, nội dung trong khung này chính là nội dung cùa dòng sub tương ứng trước khi chấp nhận chỉnh sửa. (khi mở một file đã được sub, trong lúc dịch mà quên nội dung ban đầu là gì thì bấm vào đây) |
- Danh sách sub line
*May mà cái này chả có gì để giải thích.
U. Các chức năng thường dùng.
[minh họa]
[chú thích]
B. Một vài mẹo để làm việc nhanh hơn.
[minh họa + chú thích]