[bài này là từ hai năm trước nên cũng cũ rồi, có lẽ mình sẽ viết lại (nếu rảnh)]
Phần 1: Giới thiệu về Aegisub
Phần 2: Hướng dẫn cài đặt và cách tách sub từ file Mkv
Phần 3: Cẩm nang dịch thuật cho người mới vào nghề
Phần 4: Hướng dẫn encode bằng MeGUI
Phụ lục: Một số thuật ngữ:
- bitrate: lượng dữ liệu cần để lưu trữ một loại dữ liệu nào đó, đo bằng bps (bit per sec, số bit cần cho 1 giây dữ liệu đó)
1. Tải các thứ cần thiết
- MeGUI: http://sourceforge.net/projects/megui/files/latest/download, giải nén ra đâu đó, gọi thư mục đã giải nén ra là dir
- Nero AAC Codec: http://ftp6.nero.com/tools/NeroAACCodec-1.5.1.zip
2. Cài đặt neroAacEnc
- Giải nén cái Nero mới tải về
- Vào thư mục mới giải nén ra
- Vào win32\
- Chép hết các file vào dir\tools\eac3to
3. Thiết lập neroAacEnc
- Vào thư mục dir, chạy file MeGUI.exe. Giao diện ban đầu sẽ như thế này:
- Nhấn Ctrl-S để vào cửa số thiết lập:
- Chuyển qua tab External Program Configuration:
- Đánh dấu ô Enable NeroAacEnc. Nó sẽ hiện một cái thông báo nói mình sẽ phải download riêng về, nhưng mình đã download trước đó nên cứ nhấn OK.
- Nhấn vào Save để lưu tùy chỉnh và thoát ra khỏi màn hình chỉnh. Thoát MeGUI sau đó và khởi động lại.
4. Thiết lập x264
(Ghi chú một chút: Trong hướng dẫn mình chỉ nêu tác dụng của các tùy chỉnh, việc các bạn chỉnh bao nhiêu là quyền của các bạn) * Ở cửa số chính của MeGUI, nhấn vào nút Config ở dòng Encoder Settings, cửa số thiết lập x264 sẽ mở ra:
* Đánh dấu vào ô Show Advanced Settings để hiện các thiết lập nâng cao:
Các tùy chỉnh:
- Encoding Mode: Ở đây ta chỉ quan tâm tới 2 tùy chọn:
- Const. Quality (khuyên dùng): Thiết lập khi encode sẽ ở một mức chất lượng nhất định. Mức chất lượng đó có thể thay đổi ở ô Quality bên cạnh (như ở hình trên), tối thiểu là 0 và tối đa là 51. Chỉ số này càng cao thì chất lượng càng thấp.
- Lợi: Xác định trước được chất lượng
- Hại: Không xác định được bitrate/dung lượng file trước khi encode
- Mức khuyên dùng: Tuỳ theo nội dung bạn đang encode. Đặc tính của anime là có nhiều mảng đồng màu => dễ nén hơn, nên để ở khoảng 18-21.5, hardcore thì từ 16-21.5. Còn với video mà bạn quay phim thì sẽ khó nén hơn nên sẽ ở khoảng 19-23.
- Automated 2pass (không khuyên dùng trừ khi thực sự cần thiết): Thiết lập khi encode sẽ ở một mức bitrate nhất định. Mức bitrate có thể được điều chỉnh ở ô Bitrate bên cạnh (đơn vị là bps). Video sẽ được encode 2 lần (lần 1 để khảo sát video và lưu vào một file, lần 2 sẽ encode dựa vào kết quả khảo sát trước đó)
- Lợi: Xác định được bitrate/dung lượng file trước khi encode (Lợi khi encode vừa đủ cho CD/DVD)
- Hại: Không xác định được chất lượng
- Mức khuyên dùng: Không có, bạn phải tự xác định. Khi đang ở màn hình chính bạn có thể nhấn Ctrl-B để hiện ra cửa sổ Bitrate Calculator, giúp bạn tính toán bitrate.
- Tuning: Các tùy chỉnh tối ưu tùy thuộc vào loại video mà bạn muốn encode:
- None: Không có tinh chỉnh
- Animation: Tinh chỉnh cho hoạt hình (Có cả anime)
- Grain: Tinh chỉnh cho phim bị nhiễu (hạt nhiều)
- Still Image: Tinh chỉnh cho phim chỉ toàn là các hình ảnh tĩnh (không có chuyển động)
- Film: Phim bình thường.
- PSNR, SSIM: Không cần và không nên động vào trừ khi tò mò.
- Preset: Tùy chỉnh tốc độ encode và hiệu quả nén file (aka dung lượng). Thanh kéo có 10 mức độ, càng qua bên phải thì encode càng lâu và hiệu quả nén càng cao. Mức khuyên dùng: Mức chậm nhất mà bạn có thể chấp nhận được. Tránh dùng mức tối đa (Placebo) trừ khi bạn đang rảnh vì khác biệt giữa Very Slow và Placebo rất nhỏ (1% và tốc độ thì lâu hơn Very Slow nhiều) và cũng tránh dùng Ultrafast.
- Target Playback Device: Tùy chỉnh về thiết bị mà file sau khi encode sẽ được phát trên hoặc để ở “Default” nếu bạn không quan tâm (nếu bạn coi trên máy tính thì Default là được rồi, tuy nhiên nếu bạn sẽ phát trên iOS/Android… thì chỉnh chỗ này)
- Threads (ở tab Misc => Other): Tùy chỉnh số nhân sẽ được sử dụng cho việc encode. Mặc định là 0 (Tức là sẽ sử dụng hết tất cả các nhân mà x264 tìm thấy).
Sau khi thiết lập xong thì nhấn OK để lưu.
5. Thiết lập audio
- Ra khỏi màn hình chính, đổi Encoder Settings ở mục Audio thành NDAAC-LC-MultiChannel-192Kbps. Xong.
6. Thêm file và encode video
- Ở màn hình chính, nhấn Ctrl-O để thêm file (Ví dụ ở đây là Himegoto – 06).
- Ở cửa sổ sau đó, chọn File Indexer
- Ở cửa số sau đó, nhấn Queue
- Sau khi hoàn tất nó sẽ mở ra 3 cái cửa số nữa. Nhưng cái cửa số có tên “Current Position” có thể đóng, ta chỉ cần cửa số “MeGUI – AviSynth Script Creation” thôi.
Ta sẽ chỉnh một số chỗ ở đây.
Ở tab I/O
(Hình ở trên) * Crop: Nếu bạn cần cắt video thì có thể lựa chọn cắt ở đây * Resize: Nếu bạn cần tăng/giảm độ phân giải/kích thước của video thì bạn có thể thiết lập độ phân giải mới ở đây. Nếu không cần thiết thì bạn có thể bỏ chọn ô Resize.
Ở tab Filters
* Subtitles: Lựa chọn file phụ đề mà bạn muốn hàn chết vào video. Sau khi thêm thì sẽ có một cửa số thông báo, nhấn OK.
Sau khi hoàn tất thì nhấn Save và chuẩn bị encode. Cửa số “Current Position” hiện lên nhưng cứ đóng nó lại. Sau đó ở màn hình chính, ở mục Video Encoding, đổi Video Format thành MP4 và nhấn Queue.
Việc encode sẽ được tiến hành
Nếu bạn cần nhanh hơn thì có thể chỉnh Priority lên mức cao hơn nhưng không nên chỉnh tới HIGH.
7. Encode audio
- Ở màn hình chính, nhấn nút 3 chấm bên cạnh Audio Input. Ở bước 6, MeGUI đã tạo ra một file có đuôi .aac, lúc này ta chọn file đó.
- Nhấn Queue để thực hiện encode audio
8. Mux file video vào audio
- Ở màn hình chỉnh, nhấn Ctrl-5 để mở cửa số MP4 Muxer
- Ở mục Video Input, chọn file có đuôi .mkv.mp4:
- Ở mục Input ở phần Audio 1, chọn file có kiểu – [0].mp4:
- Ở mục Muxed Output, chọn vị trí và tên file kết quả.
- Ở mục Device Type, chọn thiết bị mà file sẽ được phát trên.
- Nhấn Queue và chờ đợi